Sở Giáo dục Tiểu bang Hawaiʻi

Ka ʻOihana Hoʻonaʻauao o ke Aupuni Hawaiʻi

Giáo dục sức khỏe

E ola pono. E mālama i nā piko.
Live pono. Nurture thriving connections.

Sức khỏe literacy is essential to students’ social, emotional, mental, physical and cognitive development. Sức khỏe literate individuals are able to find, understand and use information and services to inform health-related decisions and actions for themselves and others. This not only contributes to resilience, well-being, healthy relationships and a positive quality of life, but also helps to prevent and reduce the risk of disease, injury and death.

educational Standards

Today’s health education phản ánh khối lượng nghiên cứu ngày càng tăng nhấn mạnh:

  • Supporting the health, resilience and total well-being of the whole child (e.g., students’ social, emotional, mental, physical and cognitive development).
  • Developing health literacy skills aligned to National Giáo dục sức khỏe Standards.
  • Xây dựng kiến thức chức năng với thông tin có liên quan và chức năng phù hợp với Chủ đề Rủi ro Ưu tiên.
  • Tăng cường mối liên kết với gia đình và cộng đồng.
  • Đáp ứng nhu cầu và sở thích của học sinh thông qua các trải nghiệm học tập tương tác và xã hội.
  • Nurturing attitudes, values and beliefs that support positive health behaviors through safe, inclusive and caring messages and learning environments.

Các National Giáo dục sức khỏe Standards in Hawaiʻi (PDF) are focused on developing students’ health literacy skills to proficiency within and across grade levels:

  • Tiêu chuẩn 1: Hiểu các khái niệm — Students will comprehend concepts related to health promotion and disease prevention to enhance health
  • Tiêu chuẩn 2: Phân tích ảnh hưởng — Students will analyze the influence of family, peers, culture, media, technology and other factors on health behavior.
  • Tiêu chuẩn 3: Truy cập thông tin, sản phẩm và dịch vụ — Học sinh sẽ chứng minh được khả năng tiếp cận thông tin, sản phẩm và dịch vụ hợp lệ.
  • Tiêu chuẩn 4: Giao tiếp giữa các cá nhân — Students will demonstrate the ability to use interpersonal communication skills to enhance health and avoid or reduce health risks.
  • Tiêu chuẩn 5: Quyết định — Students will demonstrate the ability to use decision-making skills to enhance health.
  • Tiêu chuẩn 6: Đặt mục tiêu — Students will demonstrate the ability to use goal-setting skills to enhance health.
  • Tiêu chuẩn 7: Tự quản lý — Students will demonstrate the ability to practice health-enhancing behaviors and avoid or reduce health risks.
  • Tiêu chuẩn 8: Vận động — Students will demonstrate the ability to advocate for personal, family and community health.
Close up photo of kalo leaves

While the primary focus of health education is the development of health skills, these skills must be addressed in conjunction with functional information in the context of priority risk topics. Standards-based health education must be age and developmentally appropriate, medically accurate and provide factual information in all priority risk topics:

  • Mental and emotional health
  • Sức khỏey eating and physical activity
  • Personal health and wellness
  • An toàn (phòng ngừa thương tích không chủ ý)
  • Phòng ngừa bạo lực
  • Phòng ngừa sử dụng thuốc lá
  • Phòng ngừa sử dụng rượu và ma túy khác
  • Sexual health and responsibility

Ghi chú: Giáo dục sức khỏe in prekindergarten is aligned to the Tiêu chuẩn Phát triển và Học tập Sớm của Hawaiʻi (HELDS).

Yêu cầu của khóa học

wellness guidelines for Giáo dục sức khỏe

Comprehensive health education provides the instructional foundation that prepares students to build healthy relationships and make lifelong healthy decisions. The hướng dẫn chăm sóc sức khỏe support quality health education grounded in Hawaiʻi.

The wellness guidelines for health education are organized around ba thành phần chính that address instructional minutes, include nutrition education, and emphasize culturally relevant and ʻāina-based approaches:

  1. Instructional content of health education classes includes a focus on knowledge and skills that support healthy eating and is aligned with the HIDOE standards for health education.
  2. Giáo dục sức khỏe is provided to students in elementary grades at least 45 minutes per week and secondary grades at least 200 minutes per week.
  3. Nutrition education includes culturally relevant activities that are ʻāina-based and hands-on, such as food preparation, taste-testing, farm visits and school gardens.

Sexual Giáo dục sức khỏe

Several state laws and policies help prevent teen pregnancy and the spread of sexually transmitted infections through comprehensive sexual health education.

  • Luật tiểu bang (Điều lệ sửa đổi của Hawai'i (HRS) §321-11.1) establishes requirements for any state-funded sexual health education program.
  • Board Policy 103-5 Sexual Giáo dục sức khỏe (PDF) requires the Department to implement comprehensive sexual health education
    • Mô tả về chương trình giảng dạy mà nhà trường sử dụng sẽ được cung cấp cho phụ huynh/người giám hộ hợp pháp và được đăng trên trang web của trường trước khi bắt đầu bất kỳ hướng dẫn nào.
    • A student shall be excused from sexual health instruction only upon the prior written request of the student’s parent or legal guardian.
    • Sinh viên có thể không phải chịu kỷ luật, hình phạt học tập hoặc các hình phạt khác nếu phụ huynh hoặc người giám hộ hợp pháp của sinh viên đưa ra yêu cầu bằng văn bản.

Cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp cũng có thể chọn không cho con mình tham gia vào các hoạt động hướng dẫn liên quan đến các vấn đề gây tranh cãi.

Cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp có thể viết thư cho người quản lý trường học hoặc giáo viên để yêu cầu loại con mình khỏi một bài học hoặc hoạt động cụ thể. Nếu nhận được thư như vậy, học sinh phải được cung cấp một hoạt động học tập thay thế. Cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp có nghĩa vụ thông báo cho người quản lý trường học hoặc giáo viên trước bài học hoặc hoạt động.

Tài nguyên

TUYÊN BỐ KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ CỦA USDA

Theo luật dân quyền liên bang và các quy định và chính sách về dân quyền của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), tổ chức này bị nghiêm cấm phân biệt đối xử trên cơ sở chủng tộc, màu da, quốc tịch, giới tính (bao gồm bản dạng giới và khuynh hướng tình dục), khuyết tật, tuổi tác hoặc hành vi trả thù cho hoạt động dân quyền trước đây.

Thông tin chương trình có thể được cung cấp bằng các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh. Những người khuyết tật cần phương tiện giao tiếp thay thế để có được thông tin chương trình (ví dụ: chữ nổi Braille, chữ in lớn, băng ghi âm, Ngôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ) nên liên hệ với cơ quan tiểu bang hoặc địa phương có trách nhiệm quản lý chương trình hoặc Trung tâm TARGET của USDA theo số (202) 720-2600 (giọng nói và TTY) hoặc liên hệ với USDA thông qua Dịch vụ chuyển tiếp liên bang theo số (800) 877-8339.

Để nộp đơn khiếu nại về phân biệt đối xử trong chương trình, Người khiếu nại phải điền vào Mẫu AD-3027, Mẫu đơn khiếu nại về phân biệt đối xử trong chương trình của USDA, có thể tải trực tuyến tại: https://www.usda.gov/sites/default/files/documents/USDA-OASCR%20P-Complaint-Form-0508-0002-508-11-28-17Fax2Mail.pdf, từ bất kỳ văn phòng USDA nào, bằng cách gọi đến số (866) 632-9992, hoặc bằng cách viết thư gửi đến USDA. Thư phải ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của người khiếu nại và mô tả bằng văn bản về hành vi phân biệt đối xử bị cáo buộc với đủ chi tiết để thông báo cho Trợ lý Bộ trưởng Dân quyền (ASCR) về bản chất và ngày tháng của hành vi vi phạm dân quyền bị cáo buộc. Mẫu AD-3027 hoặc thư đã hoàn thành phải được nộp cho USDA theo:

  • thư:
    Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
    Văn phòng Trợ lý Bộ trưởng về Quyền Dân sự
    1400 Đại lộ Độc lập, Tây Nam
    Washington, DC 20250-9410; hoặc
  • fax:
    (833) 256-1665 hoặc (202) 690-7442; hoặc
  • e-mail:
    chương trì[email protected]

Tổ chức này là nơi cung cấp cơ hội bình đẳng.